Ngân sách hỗ trợ lãi suất vay cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

Coin on wooden table in front of green bokeh background. coins a concept of investment and saving moneys.

Ngày 20/5/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP (“Nghị định 31/2022”) về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các khoản vay bằng đồng Việt Nam phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ với các quy định đáng chú ý sau đây:

  1. Các trường hợp doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất 

Theo khoản 2 Điều 2 của Nghị định 31/2022, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất khi thuộc 1 trong các trường hợp sau:

  • Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chế biến, chế tạo, xuất bản phần mềm, Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan, hoạt động dịch vụ thông tin; trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản.
  • Có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.

2. Điều kiện để doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất

Theo Điều 4 của Nghị định 31/2022, để được hỗ trợ lãi suất, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
  • Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2023.
  • Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định 31/2022 và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.

3. Mức lãi suất, thời hạn và phương thức hỗ trợ

  • Mức lãi suất hỗ trợ là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian được hỗ trợ lãi suất.
  • Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31/12/2023.
  • Phương thức hỗ trợ lãi suất: đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Những khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất

Khoản 3 Điều 4 của Nghị định 31/2022 quy định khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:

  • Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.
  • Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Nghị định 31/2022 sẽ có hiệu lực từ ngày ký ban hành, tức ngày 20/5/2022.

Nguồn: GV Lawyers

Leave a Reply

Your email address will not be published.