Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Ngày 31/5/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC (“Thông tư 33/2023”) quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với một số quy định đáng chú ý sau đây:

1            Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) xuất khẩu

   Người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu số 02 Phụ lục I của Thông tư 39/2018/TT-BTC khi làm thủ tục hải quan, cụ thể:

–   Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;

–   Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;

–   Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”.

   Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV của Thông tư 38/2015/TT-BTC.

   Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV của Thông tư 38/2015/TT-BTC.

   Người khai hải quan không phải nộp C/O cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

2            Khai C/O đối với hàng hóa nhập khẩu

   Trường hợp nộp C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai số tham chiếu và ngày cấp của C/O hoặc mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (mã REX theo Hiệp định EVFTA, mã EORI theo Hiệp định UKVFTA, mã CE theo Hiệp định ATIGA hoặc RCEP) tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV của Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp Hiệp định thương mại tự do không quy định số tham chiếu và/hoặc không có mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp C/O, người khai hải quan khai tên chứng từ, số chứng từ, ngày cấp và tên tổ chức hoặc tên nhà xuất khẩu cấp C/O kèm tên Hiệp định thương mại tự do áp dụng.

   Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan cấp văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và còn hiệu lực, người khai hải quan khai số hiệu, ngày cấp của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ trên ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy.

   Trường hợp áp dụng trừ lùi C/O, người khai hải quan khai ngày cấp, đơn vị cấp Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy.

   Người khai hải quan được khai bổ sung thông tin về C/O trong trường hợp người khai hải quan chưa khai thông tin hoặc khai chưa đúng C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

3            Trường hợp C/O của hàng hóa nhập khẩu bị từ chối

Theo Thông tư 33/2023, cơ quan hải quan từ chối C/O của hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

  • Người khai hải quan nộp bổ sung C/O quá thời hạn theo quy định.
  • Hàng hóa nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nước xuất khẩu thông báo về việc hủy C/O hoặc không đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định của nước xuất khẩu.

Thông tư 33/2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023 và thay thế Thông tư 38/2018/TT-BTC, Thông tư 62/2019/TT-BTC, Thông tư 47/2020/TT-BTC và Thông tư 07/2021/TT-BTC.

Nguồn: GV Lawyers

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *