Quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong UKVFTA

Ngày 11/6/2021, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 02/2021/TT-BCT (“Thông tư  02/2021”) quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do  giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA). Thông tư  02/2021 có hiệu lực từ ngày 27/6/2021, trong đó đáng lưu ý là quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

1. Nhà xuất khẩu được tự chứng nhận  xuất xứ đối với hàng hóa có giá trị không quá 6.000 EUR 

Theo Điều 19 của Thông tư 02/2021,  đối với hàng hóa có xuất xứ Vương  quốc Anh nhập khẩu vào Việt Nam có  trị giá không quá 6.000 EUR, bất kỳ nhà  xuất khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ. Với lô hàng có trị giá trên 6.000 EUR, chỉ có nhà xuất  khẩu đủ điều kiện theo quy định của  Vương quốc Anh mới được tự chứng  nhận xuất xứ. 

Đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam  nhập khẩu vào Vương quốc Anh có trị giá không quá 6.000 EUR, bất kỳ nhà  xuất khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ. Với lô hàng có trị giá trên 6.000 EUR, áp dụng cơ chế C/O  do cơ quan, tổ chức được Bộ Công  Thương ủy quyền cấp.  

2. Nhà xuất khẩu được phép tự chứng  nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Vương quốc Anh 

▪ Theo Điều 24 của Thông tư 02/2021,  Nhà xuất khẩu được phép tự chứng  nhận xuất xứ hàng hóa khi hàng hóa  có xuất xứ từ Vương quốc Anh và  đáp ứng quy định khác của  UKVFTA.

▪ Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất  xứ hàng hóa trên hóa đơn, phiếu  giao hàng hoặc chứng từ thương  mại khác có đủ thông tin về hàng  hóa, bằng cách đánh máy, đóng dấu  hoặc in nội dung lời văn khai báo  xuất xứ hàng hóa trên chứng từ.  Trong đó, “chứng từ thương mại  khác” có thể là phiếu gửi hàng, hóa  đơn chiếu lệ hoặc phiếu đóng gói.  Chứng từ vận tải như vận tải đơn  hoặc vận đơn hàng không không  được coi là chứng từ thương mại  khác. 

▪ Nội dung tự chứng nhận xuất xứ không được thực hiện trên một mẫu  riêng biệt. Nội dung tự chứng nhận  xuất xứ được phép thực hiện trên  một trang khác của chứng từ thương mại với điều kiện nhận biết  được trang đó là một phần của  chứng từ thương mại. 

▪ Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký viết tay của nhà xuất  khẩu. Tuy nhiên, nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định Vương  quốc Anh được phép không ký tên  với điều kiện nhà xuất khẩu cung  cấp cho cơ quan có thẩm quyền của  Nước thành viên xuất khẩu văn bản  cam kết rằng nhà xuất khẩu chịu  trách nhiệm toàn bộ về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 

▪ Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ có  thể phát hành sau khi xuất khẩu  hàng hóa với điều kiện được xuất  trình tại Nước thành viên nhập  khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc  theo quy định của Nước thành viên  nhập khẩu kể từ khi hàng hóa được  đưa vào lãnh thổ Nước thành viên  nhập khẩu. 

3. Nhà xuất khẩu được phép tự chứng  nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Việt  Nam 

▪ Theo Điều 25 của Thông tư 02/2021,  nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất  xứ hàng hóa theo quy định khi hàng  hóa có xuất xứ Việt Nam và đáp ứng  quy định khác của UKVFTA. 

▪ Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất  xứ hàng hóa trên hóa đơn, phiếu  giao hàng hoặc chứng từ thương  mại khác có đủ thông tin về hàng  hóa, bằng cách đánh máy, đóng dấu  hoặc in nội dung lời văn khai báo  xuất xứ hàng hóa trên chứng từ.  Trong đó, “chứng từ thương mại  khác” có thể là phiếu gửi hàng, hóa  đơn chiếu lệ hoặc phiếu đóng gói.  Chứng từ vận tải như vận tải đơn  hoặc vận đơn hàng không không  được coi là chứng từ thương mại  khác. 

▪ Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ có  thể phát hành sau khi xuất khẩu  hàng hóa với điều kiện được xuất  trình tại Nước thành viên nhập  khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc  theo quy định của Nước thành viên  nhập khẩu kể từ khi hàng hóa được  đưa vào lãnh thổ Nước thành viên  nhập khẩu. ▪ Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hành chứng từ tự chứng  nhận xuất xứ, nhà xuất khẩu khai  báo, đăng tải chứng từ tự chứng  nhận xuất xứ hàng hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu  như: (i) bản in tờ khai hải quan xuất  khẩu, (ii) các bản sao (đóng dấu sao  y bản chính của thương nhân) của hóa đơn thương mại, vận tải đơn  hoặc bản sao chứng từ vận tải tương  đương, quy trình sản xuất hàng hóa;  (iii) bảng kê khai chi tiết hàng hóa  xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu  đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu  đãi; và (iv) bản khai báo xuất xứ của  nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp  nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng  hóa có xuất xứ được sản xuất trong  nước theo mẫu trên Hệ thống quản  lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện  tử tại địa  chỉ www.ecosys.gov.vn của Bộ Công Thương trong trường hợp  nguyên liệu đó được sử dụng cho  một công đoạn tiếp theo để sản xuất  ra một hàng hóa khác. 

4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng  hóa có hiệu lực 12 tháng

Theo Điều 26 của Thông tư 02/2021,  chứng từ chứng nhận xuất xứ có hiệu  lực 12 tháng kể từ ngày phát hành tại  nước thành viên xuất khẩu và phải nộp  cho cơ quan hải quan nước thành viên  nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực. Tuy  nhiên, chứng từ chứng nhận xuất xứ nộp cho cơ quan hải quan nước thành  viên nhập khẩu sau thời hạn trên vẫn  có thể được chấp nhận để hưởng ưu  đãi thuế quan UKVFTA trong trường  hợp nhà nhập khẩu không thể nộp các  chứng từ đó trong thời hạn hiệu lực vì  lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp  lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà  nhập khẩu. Trong trường hợp xuất  trình muộn khác, cơ quan hải quan của  nước thành viên nhập khẩu có thể chấp  nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ của  hàng hóa đã được nhập khẩu trong  thời hạn hiệu lực. 

5. Thời hạn nộp chứng từ chứng nhận  xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan 

Điều 27 của Thông tư 02/2021 quy  định, để hưởng ưu đãi thuế quan theo  UKVFTA, chứng từ chứng nhận xuất  xứ phải được nộp cho cơ quan hải  quan Việt Nam trong thời gian 2 năm  kể từ thời điểm nhập khẩu. Cơ quan  hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu  chứng từ chứng nhận xuất xứ không  phải bằng tiếng Anh.  

Ngoài ra, theo Điều 37 của Thông tư  02/2021 thì hàng hoá có xuất xứ đang ở nước thành viên hoặc trong quá trình  vận chuyển, lưu kho tạm thời, trong  kho ngoại quan hoặc trong khu phi  thuế quan kể từ ngày 01/01/2021 sẽ 

được hưởng ưu đãi thuế quan theo  UKVFTA khi đáp ứng quy định tại  Thông tư 02/2021 và có chứng từ chứng nhận xuất xứ phát hành sau  được nộp cho cơ quan hải quan nước  thành viên nhập khẩu. 

6. Trường hợp được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa 

Theo Điều 29 của Thông tư 02/2021,  trường hợp được miễn chứng từ chứng  nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm: 

(i) Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành  lý cá nhân của người đi du lịch  được coi là hàng hóa có xuất xứ mà  không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với  điều kiện hàng hóa đó không được  nhập khẩu theo hình thức thương  mại, được khai báo đáp ứng quy  định tại Thông tư này và không có  nghi ngờ về tính xác thực của khai  báo đó.  

(ii) Lô hàng nhập khẩu không thường  xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm  phục vụ tiêu dùng cá nhân của  người nhận hàng hoặc người đi du  lịch hoặc gia đình của người đó  không được coi là nhập khẩu theo  hình thức thương mại nếu bản chất  và số lượng sản phẩm đó có thể là  bằng chứng cho thấy sản phẩm  không dùng cho mục đích thương  mại. 

Và tổng trị giá hàng hóa của 2 trường  hợp trên không được vượt quá: 

▪ 500 EUR đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR đối với hàng hóa là  một phần hành lý cá nhân của  người đi du lịch khi nhập cảnh vào  Vương quốc Anh. 

▪ 200 USD đối với trường hợp kiện  hàng nhỏ và hàng hóa là một phần  hành lý cá nhân của người đi du  lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam.

Nguồn: GV Lawyers

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *